[Trả lời câu hỏi] Thẩm thấu là hiện tượng gì – sinh 10?

Quá trình trao đổi chất của tế bào với môi trường xung quanh để duy trì sự sống và phát triển được gọi là trao đổi chất tế bào. Việc này diễn ra thông qua quá trình di chuyển các chất qua màng tế bào. Theo đó, chất bên trong tế bào được vận chuyển ra ngoài bằng phương pháp vận chuyển chủ động hoặc vận chuyển thụ động thông qua các kênh và cơ chế vận chuyển khác nhau. Sau đây, tôi sẽ hướng dẫn các em trả lời câu hỏi Hiện tượng thẩm thấu là gì? … nằm trong bộ đề Trắc nghiệm Sinh học 10 bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
Câu hỏi: Thẩm thấu là hiện tượng gì – sinh 10?
Thẩm thấu là hiện tượng sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng, cụ thể khái niệm thẩm thấu dùng để chỉ sự khuếch tán của nước qua màng từ nơi có nồng độ phân tử nước tự do cao đến nơi có nồng độ phân tử nước tự do thấp, sự thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ phân tử nước tự do, do đó lại phụ thuộc vào tổng nồng độ của các loại chất tan có trong dung dịch.
- Sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng.
- Sự khuếch tán của chất tan qua màng.
- Sự khuếch tán của các ion qua màng.
- Sự khuếch tán của các chất qua màng.
⇒ Dựa vào khái niệm trên, ta suy ra Đáp án đúng A
Giải thích chi tiết việc chọn đáp án A là đáp án đúng
Vận chuyển thụ động là một phương pháp vận chuyển chất qua màng sinh học mà không tiêu tốn năng lượng. Phương pháp này dựa trên nguyên lý khuếch tán, trong đó các chất di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Trong trường hợp của sự vận chuyển thụ động qua màng sinh học, sự khuếch tán này xảy ra thông qua phân tử nước di chuyển qua màng sinh học, được gọi là sự thẩm thấu.
Cụ thể, khái niệm thẩm thấu được định nghĩa là sự khuếch tán của nước qua màng sinh học từ nơi có nồng độ phân tử nước tự do cao đến nơi có nồng độ phân tử nước tự do thấp. Nồng độ nước được định nghĩa là số lượng phân tử nước tự do trong dung dịch, bao gồm cả phân tử nước liên kết với chất tan.
Chỉ có các phân tử nước tự do mới có khả năng khuếch tán. Việc nước khuếch tán từ nơi có nồng độ nước cao đến nơi có nồng độ nước thấp cũng có nghĩa là nước khuếch tán từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao. Điều này hoàn toàn chính xác vì nơi có nồng độ chất tan thấp cũng có nồng độ phân tử nước tự do cao và ngược lại.
Thẩm thấu phụ thuộc vào tổng nồng độ các loại chất tan có trong dung dịch và nồng độ phân tử nước tự do. Khi có nhiều chất tan khác nhau trong dung dịch, càng có nhiều phân tử nước liên kết với các chất tan, dẫn đến ít phân tử nước tự do hơn. Số lượng phân tử nước tự do càng lớn thì sự khuếch tán càng mạnh và ngược lại.
Sự khuếch tán của các chất qua màng sinh chất có thể xảy ra dưới hai hình thức: khuếch tán trực tiếp qua lớp phốtpholipit kép và khuếch tán qua kênh protein.
Ví dụ về thẩm thấu là hiện tượng gì
- Ví dụ thứ nhất liên quan đến sự phản ứng của tế bào hồng cầu trong môi trường nước ngọt và lông rễ cây hút nước. Khi tiếp xúc với nước ngọt, tế bào hồng cầu bị sưng lên do quá trình osmosis. Trong khi đó, lông rễ cây có khả năng hút nước nhờ tính chất bán thấm của màng tế bào và sự tạo áp suất lên tuyến thủy khối.
- Ví dụ thứ hai liên quan đến cơ chế vận chuyển phân tử qua màng sinh chất bán thấm của tế bào. Trong quá trình này, các phân tử nước và chất tan khác được vận chuyển qua màng sinh chất bán thấm để cân đối nồng độ chất tan giữa môi trường trong và ngoài tế bào. Ví dụ về quá trình này là sự điều tiết nồng độ muối trong tế bào để duy trì hoạt động bình thường của tế bào.
- Sự sưng tấy của hồng cầu trong cơ thể có thể được giải thích bằng cơ chế thẩm thấu. Nước ngọt có nồng độ ion bên ngoài cơ thể cao hơn so với bên trong, dẫn đến sự di chuyển của nước từ bên trong cơ thể ra bên ngoài, làm tăng thể tích hồng cầu và gây sưng tấy.
- Hiện tượng thẩm thấu cũng được quan sát thấy ở các cơ thể sống khác như lông, rễ cây. Khi chúng tiếp xúc với nước, các phân tử nước sẽ di chuyển vào bên trong chúng, tăng thể tích và áp suất nội tại của chúng.
- Truyền máu là phương pháp điều trị được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện. Quá trình này giúp cân bằng chất lỏng và lượng máu trong cơ thể, đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng và oxy cho các tế bào trong cơ thể.
- Thẩm thấu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng chất lỏng và lượng máu. Bằng cách điều chỉnh lượng nước và các chất dinh dưỡng di chuyển qua lại giữa các tế bào, quá trình này giúp duy trì sự sống và hoạt động của các tế bào trong cơ thể.
- Sự sưng phù có thể xuất hiện khi hạ đường huyết. Khi đường huyết giảm, áp suất trong huyết tương cũng giảm, dẫn đến sự di chuyển của nước và các chất lỏng khác vào các khoảng trống mô, gây ra sự sưng phù.
- Hồng cầu có tính linh hoạt và dễ bị vỡ. Tuy nhiên, chúng cũng có một màng bảo vệ bên ngoài giúp ngăn ngừa sự vỡ của màng huyết tương và ngăn chặn sự tan máu.
Một số câu hỏi liên quan
Cơ chế của hiện tượng thẩm thấu
Sự thẩm thấu là sự chuyển động của các phân tử dung môi (trong cơ thể chủ yếu là nước) qua màng tế bào theo hướng từ nơi có áp suất (nồng độ) thẩm thấu thấp đến nơi có áp suất (nồng độ) thẩm thấu cao hơn.
Hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu là gì?
- Khuếch tán là quá trình vận chuyển thụ động bao gồm: thẩm thấu, thẩm tách và chọn lọc.
- Thẩm thấu: là sự vận chuyển nước từ môi trường nhược trương sang môi trường ưu trương.
- Thẩm tách: lá sự vận chuyển chất hòa tan từ môi trường ưu trương sang môi trường nhược trương.
- Chọn lọc : là màng tế bào cho đi qua các hạt chất có kích thước nhỏ thua lỗ màng.
Hiện tượng thẩm thấu xảy ra khi nào?
Quá trình thẩm thấu xảy ra khi hai dung dịch, chứa nồng độ chất tan khác nhau, được ngăn cách bởi màng thấm chọn lọc. Các phân tử Dung môi tốt nhất đi qua màng từ dung dịch nồng độ thấp đến dung dịch có nồng độ chất tan cao hơn. Việc chuyển các phân tử dung môi sẽ tiếp tục cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng.
He khuếch tán là gì?
Khuếch tán hay khuếch tán phân tử là sự dao động nhiệt của tất cả các phân tử (chất lỏng hay chất khí) ở nhiệt độ lớn hơn độ không tuyệt đối. Tốc độ của chuyển động nhiệt là hàm số của nhiệt độ, độ nhớt của dòng chảy và kích thước (khối lượng) của các phần tử nhưng không phải là hàm số của nồng độ.
Khuếch tán được tăng cường là gì?
Khuếch tán tăng cường là sự khuếch tán của các phân tử nhỏ tích điện, phân cực qua các kênh protein của màng tế bào. Sự khuếch tán của các phân tử nước qua màng tế bào được gọi là thẩm thấu. – Môi trường bên ngoài chứa nồng độ chất tan cao hơn tổng nồng độ chất tan trong tế bào được gọi là ưu trương.
Áp suất thẩm thấu cao là gì?
Áp suất thẩm thấu được hiểu là áp suất tối thiểu cần được áp dụng cho dung dịch để ngăn dòng chảy vào dung môi tinh khiết của nó qua màng bán định. Ngoài ra, áp suất thẩm còn được định nghĩa là thước đo xu hướng của dung dịch lấy trong dung môi nguyên chất bằng thẩm thấu.
Xem thêm các bài viết do THPT Ninh Châu biên soạn: